Xử trí – Phòng ngừa hạ đường máu tại nhà

Hạ đường (Glucose) máu là một biến chứng cấp tính rất nguy hiểm ở bệnh nhân Đái tháo đường, có thể dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời. Ở bệnh nhân lớn tuổi có bệnh lý mạn tính như tim mạch, huyết áp thì càng làm cho bệnh cảnh nặng nề và phức tạp hơn. Và hạ đường máu là một thực tế trong cuộc sống mà hầu hết bệnh nhân Đái tháo đường thường gặp phải.

1. Hạ đường máu là gì?

Hạ đường máu là tình trạng xảy ra khi nồng độ Đường trong máu quá thấp dưới 3,9 mmol/l (<70mg/dl) dẫn tới cơ thể bị thiếu hụt đường cho các hoạt động của tế bào, gây nên các rối loạn cho cơ thể.

Tình trạng hạ đường cần được xử trí nhanh, kịp thời để hạn chế những biến chứng nặng nề do hạ đường máu gây nên.

2. Các lý do gây hạ đường máu?

  • Bỏ bữa, ăn trễ giờ
  • Hoạt động quá sức
  • Sau khi uống rượu mà ăn ít hoặc ăn thiếu Glucid.
  • Ói mửa, tiêu chảy
  • Uống kèm thuốc hạ đường máu
  • Tự ý uống thêm thuốc hoặc tiêm insulin.

3. Phân loại hạ đường máu?

4. Hạ đường máu phản ứng trên bệnh nhân Đái tháo đường như thế nào?

Một số bệnh nhân trong giai đoạn sớm của bệnh nhân Đái tháo đường có tình trạng mất sự tiết đỉnh sớm của insulin, tăng tiết insulin nhiều và trễ sau bữa ăn có nhiều carbonhydrat, gluocose máu tăng 2 giờ sau ăn và giảm xuống mức hạ đường máu 3-5 giờ sau ăn. Bệnh nhân thường có thể trạng mập, tiền sử gia định có bị Đái tháo đường.

Hạ đường máu chức năng: Bệnh nhân thường đổ mồ hôi, hồi hộp sau bữa ăn có nhiều carbohydrat. Bấm đường mao mạch khi có triệu chứng thì không thấy giảm.

5. Triệu chứng của hạ đường máu?

Hạ đường máu thường xuất hiện khi gluocose máu <54mg/dl (3.0 mmol/L). Nhưng sẽ thay đổi tùy theo nguyên nhân bệnh, tuổi, giới tính, cơ địa của người bệnh.

Hạ đường máu do tăng insulin trong máu thường đưa bệnh nhân vào hôn mê nhanh, ít triệu chứng báo trước. Bệnh nhân lớn tuổi có xơ vữa động mạch nếu bị hạ đường máu triệu chứng thường nặng và dễ bị tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim trong cơn hạ đường máu. Trái lại phụ nữ nhất là người trẻ có thể chịu đựng mức đường máu, 45mg/dl mà không bị hôn mê.

Hạ đường máu kéo dài và nặng gây ra triệu chứng ở hệ thần kinh trung ương, triệu chứng này xảy ra muộn hơn của triệu chứng thần kinh giao cảm và thường nặng hơn, gây thay đổi tri giác diễn biến từ ngủ gà, lú lẫn rồi hôn mê. Hôn mê do hạ đường máu thường không có dấu thần kinh định vị, da bệnh nhân ẩm, lạnh toát. Ngoài ra còn có thể có các triệu chứng nhức đầu, nói không rõ và đôi khi có dấu thần kinh định vị, co giật gồng cứng.

5.1. Triệu chứng rối loạn thần kinh tự chủ:

  • Cảm thấy đói
  • Đổ mồ hôi
  • Dị cảm
  • Lo lắng, bứt rứt
  • Run tay chân
  • Tim đập nhanh, cảm giác hồi hộp
  • Yếu cơ
  • Buồn nôn, ói mửa (Có thể gặp)

5.2. Triệu chứng rối loạn hệ thần kinh trung ương:

  • Nhức đầu
  • Nhìn đôi
  • Mờ mắt
  • Lú lẫn
  • Cư xử bất thường
  • Mất trí nhớ
  • Mất tri giác
  • Kinh giật, hôn mê.

6. Điều trị – Xử trí cơn hạ đường máu tại nhà như thế nào?

Hạ đường máu là tình trạng cấp cứu, xử trí tùy thuộc vào tình trạng tri giác, nồng độ đường máu và dự đoán về diễn tiến lâm sàng.

Điều trị hạ đường máu được thực hiện bằng cách ăn các sản phẩm có đường hoặc carbohydrate nếu người bệnh còn tỉnh táo và có thể ăn được hoặc bằng tiêm Glucagon hoặc truyền Đường trong trường hợp không ăn được.

6.1. Đối với trường hợp hạ đường máu nhẹ và trung bình:

  • Có nguy cơ hạ đường máu với giá trị đường cảnh báo 70mg/dL (3.9 mmol/L). Phát hiện hạ đường máu nhưng bệnh nhân chỉ có triệu chứng giao cảm nhẹ, người bệnh còn tỉnh táo thì có thể hòa 15 – 20g đường (khoảng 2-3 muỗng) hòa với nước.  hoặc uống ½ lon nước ngọt, hoặc 2 muỗng mật ong, nước uống có đường, trái cây ngọt, bánh trái.
  • 15 Phút sau: Kiểm tra đường máu mao mạch mà vẫn tiếp tục hạ đường máu thì nên lặp lại 1 lần tương tự. Nếu đường máu trở lại bình thường, thì người bệnh nên ăn một bữa ăn hoặc ăn nhẹ để phòng ngừa hạ đường máu tái phát.

6.2. Đối với trường hợp hạ đường máu nặng:

  • Người bệnh không uống được tri giác rối loạn  lu lẫn, lơ mơ, hôn mê. Không cho ăn uống và nhanh chóng đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí bằng cách  tiêm tĩnh mạch dung dịch đường ưu trương 20 hoặc 30% hoặc truyền tĩnh mạch dung dịch đường 5% hoặc 10%. Nếu có thể tiêm dưới da 1 mg Glucagon.

7. Cách Phòng ngừa cơn hạ đường máu?

Phòng ngừa hạ đường máu tại nhà là một thành phần vô cùng quan trọng trong việc quản lý bệnh nhân Đái tháo đường.

  • Không nên nhịn đói, hoặc để cơ thể bị đói quá lâu, không nên nhịn ăn mà hoạt động thể lực quá mức. Nhất thiết không được bỏ bữa sáng, đặc biệt là người già, trẻ em, những người có bệnh mạn tính, cơ thể yếu.
  • Tuân thủ đúng chỉ định điều trị của bác sĩ về chế độ dùng thuốc và chế độ ăn uống điều trị bệnh tiểu đường. Loại bỏ các yếu tố nguy cơ như kiêng khem quá mức, bỏ ăn vì mệt mỏi hoặc do các bệnh lý khác…
  • Thường xuyên kiểm tra đường huyết tại các cơ sở y tế hoặc có thể tự làm kiểm tra tại nhà bằng cách theo dõi đường máu mao mạch theo chỉ dẫn của nhân viên y tế
  • Cần có chế độ tập luyện thường xuyên, phù hợp đối với từng người theo tư vấn của bác sĩ điều trị để đảm bảo sức khoẻ.
  • Luôn luôn có sẵn đường hoặc các sản phẩm có đường như kẹo, bánh, sôcôla, nước ngọt có đường… trong túi, trong cặp để lúc xảy ra hạ đường huyết là có thể dùng ngay.