Tăng huyết áp

Tần suất Tăng huyết áp vẫn không ngừng gia tăng không những trên thế giới mà ngay tại nước ta. Trên toàn cầu hiện có 1 tỷ người THA và dự kiến sẽ tăng 1.5 tỷ vào năm 2025. THA là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong sớm với khoảng 10 triệu người năm 2015; trong đó có 4,9 triệu người do bệnh mạch vành và 3,5 triệu người do đột quỵ. Nó cũng là yếu tố nguy cơ chính của suy tim, rung nhĩ, bệnh thận mạn, bệnh mạch máu ngoại vi, suy giảm chức năng nhận thức.

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI:

Chẩn đoán THA khi đo HA phòng khám có HATT ≥ 140mmHg và/hoặc HATTr ≥90mmHg.

Bảng 1: Định nghĩa và phân độ THA theo mức HA đo tại phòng khám, liên tục và tại nhà (mmHg)

Bảng 2: Định nghĩa và phân độ THA theo mức HA đo tại phòng khám (mmHg)

Bảng 3: Các thể THA dựa theo trị số HA phòng khám và HA tại nhà hoặc HA liên tục

NGUYÊN NHÂN:

– 90% là  tăng huyết áp vô căn (nguyên phát)

– 10 % thứ phát sau: Nguyên nhân thường gặp: Bệnh nhu mô thận, Hẹp động mạch thận, Cường aldosterone tiên phát…Nguyên nhân ít gặp: U tuỷ thượng thận (u tế bào pheochromocyteipheochomocytoma), Hội chứng Cushing, do thuốc, do stress…

– Các yếu tố nguy cơ: giới nam>nữ, Tuổi, Tiền sử gia đình hoặc người thân mắc bệnh THA sớm, Mãn kinh sớm, Thuốc lá , Cholesterol toàn bộ và HDL-C, Đái tháo đường, Tăng trọng hoặc béo p, ì, Tiền sử gia đình bị bệnh tim, Lối sống tĩnh tại, Yếu tố tâm lý và xã hội…

CHẨN ĐOÁN TĂNG HUYẾT ÁP:

 Dựa vào đo HA chính xác bằng đo HA tại phòng khám và HA ngoài phòng khám (HA tại nhà, HA liên tục), khai thác tiền sử cá nhân và tiền sử gia đình, khám thực thể và các xét nghiệm cận lâm sàng nhằm xác định nguyên nhân THA thứ phát hay THA tiên phát, đánh giá các yếu tố nguy cơ tim mạch, tổn thương cơ quan đích, và bệnh cảnh lâm sàng đi kèm để phân tầng nguy cơ.

ĐO HUYẾT ÁP:

Một số định nghĩa trị số đo huyết áp:

– Huyết áp tâm thu: Tiếng thứ nhất Korotkoff .

– Huyết áp tâm trương: Tiếng thứ năm Korotkoff.

– Hiệu số huyết áp (HATT – HATTr)

– Huyết áp trung bình: HATTr cộng 1/3 Hiệu số huyết áp, được tính khi nhịp tim đều.

– Huyết áp trung gian (HA- Tg): (HATT + HATTr) chia 2

Lưu ý:

  • Đo HA tại phòng khám được lập lại ít nhất một lần khám, trừ khi:THA nặng (Vd: độ 3, đặc biệt nếu nguy cơ cao). Mỗi lần khám, cần đo HA 3 lần cách nhau 1-2 phút và nên đo thêm lần nữa nếu hai lần đầu chênh nhau > 10 mmHg. Trị số HA của bệnh nhân là trung bình của 2 trị số sau cùng.
  • Đo HA ngoài phòng khám (HALT hoặc HATN) được khuyến cáo đặc biệt cho một số chỉ định lâm sàng chẳng hạn xác định THA ẩn giấu hoặc THA áo choàng trắng, đánh giá điều trị cũng như theo dõi tác dụng phụ như hạ HA.
  • Tất cả người lớn(≥18 tuổi) cần đo HA tại phòng khám và ghi vào y bạ của họ cũng như cho họ biết trị số HA của mình.
  • Cần đo HA ở cả hai tay ít nhất vào lần khám đầu tiên vì trị số HA hai tay chênh > 15 mmHg gợi ý bênh lý vữa xơ động mạch và thường phối hợp sự gia tang nguy cơ tim mạch.
  • Nếu có sự khác biệt HA hai tay thì dùng các thông số ở tay có trị số cao hơn

Bảng 4: Chỉ định lâm sàng của HATN hoặc HALT

BIẾN CHỨNG:

Tổn thương lên các cơ quan đích:

  • Tim: Suy tim, rối loạn nhịp, bệnh mạch vành…
  • Thận: Tổn thương cầu thận, mạch máu thậnàsuy thận
  • Não và Mắt: đột quỵ, giảm thị lực, bong võng mạc, xuất huyết đáy mắt…
  • Động mạch ngoại biên : bệnh lý mạch máu ngoại biên hai chi dưới, động mạch cảnh…

CÁC CẬN LÂM SÀNG

Bảng 5: Các cận lâm sàng cơ bản:

Bảng 6: Cận lâm sàng hỗ trợ đánh giá tổn thương cơ quan đích:

ĐIỀU TRỊ

Ngưỡng huyết áp ban đầu cần điều trị:

Đích điều trị

Đích HAPK <130/80 mmHg có thể tương ứng đích HALT 24 giờ <125/75mmHg hay HATN <130/80mmHg . HA đo tự động một mình tại PK không có YBS chứng kiến thường thấp hơn HAPK 5-15mmHg.

Ranh Giới Đích Kiểm Soát THA:

Cần xem xét khoảng ranh giới đích vì trong điều trị THA nhằm bảo đảm an toàn khi hạ thấp HA

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

Điều trị không thuốc

Thay đổi lối sống phải được thực hiện ngay ở tất cả bệnh nhân với huyết áp bình thường cao và THA. Hiệu quả của thay đổi lối sống có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm khởi phát THA và giảm các biến cố tim mạch

(Một đơn vị cồn chứa 14g nồng độ cồn tinh khiết tương đương 354 ml bia (5% cồn) ngày hoặc 150ml rượu vang (12% cồn) hoặc 45ml rượu mạnh (40% cồn))

Điều trị thuốc:

 + Hầu hết bệnh nhân THA cần điều trị thuốc hạ áp cùng với thay đổi lối sống để đạt hiệu quả kiểm soát tối ưu.

+  Năm nhóm thuốc: Ức chế men chuyển, Chẹn thụ thể angiotensin, Chẹn beta, Chẹn kênh Canxi, Lợi tiểu (thiazides/ thiazide-like như chorthalidone và indapamide) có hiệu quả giảm

HA và các biến cố TM qua các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng nên được

chỉ định chính điều trị hạ áp.

ThS.BS. Nguyễn Văn Bằng

Trung tâm Nội tiết – Đái tháo đường FAMILY