Những điều cần biết về đái tháo đường

– Đái tháo đường là một trong ba bệnh lý gây tàn phế và tử vong cao nhất trên thế giới (chỉ sau Ung thư, bệnh Tim mạch).
– Cứ mỗi 7 giây lại có một người trên thế giới bị tử vong do bệnh Đái tháo đường
– Theo thống kê năm 2019 từ IDF có 53% bệnh nhân ĐTĐ không được chẩn đoán
– Riêng tại Việt Nam, có 3,8 triệu người lớn mắc ĐTĐ
– Hơn 30.000 trường hợp người lớn tử vong liên quan ĐTĐ
– Hơn 2.500 trẻ em và thiếu niên 0- 19 tuổi mắc ĐTĐ typ 1

1. Khái niệm
Đái tháo đường là một nhóm bệnh chuyển hóa với đặc trưng tăng glucose máu, glucose máu gia tăng do sự tiết insulin thiếu hụt hoặc do tế bào không đáp ứng với hoạt động insulin, hoặc do cả hai.
Tăng glucose máu mạn tính dẫn đến những tổn thương, rối loạn chức năng và suy yếu nhiều cơ quan, đặc biệt mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu. Đái tháo đường thường tiến triển âm thần, trải qua nhiều giai đoạn. Khi đã xuất hiện thì thường kèm theo các biến chứng nguy hiểm.

2. Phân loại
Trên thế giới có rất nhiều type như type 1, type 2, ĐTĐ thai kỳ, và nhiều thể khác.
Theo thống kê ĐTĐ type 2 chiếm 90% trong tổng số bệnh ĐTĐ
2.1 Đặc điểm của đái tháo đường typ 1.
Bệnh đái tháo đường type 1 (trước đây gọi là phụ thuộc insulin, trẻ vị thành niên hoặc khởi phát từ thời thơ ấu) được đặc trưng bởi việc sản xuất insulin bị thiếu và cần phải sử dụng insulin hàng ngày.
2.2 Đặc điểm của đái tháo đường typ 2.
Bệnh đái tháo đường tuýp 2 (trước đây gọi là không phụ thuộc insulin, hoặc khởi phát ở người trưởng thành) xuất phát từ việc cơ thể sử dụng insulin không hiệu quả.
Các triệu chứng có thể tương tự như bệnh đái tháo đường type 1, nhưng thường ít được phát hiện sớm. Kết quả là, bệnh có thể được chẩn đoán vài năm sau khi khởi phát, một khi các biến chứng đã phát sinh.
2.3 Đái tháo đường thai kỳ.
Bệnh đái tháo đường thai kỳ thường có giá trị đường huyết trên mức bình thường nhưng dưới mức chẩn đoán bệnh tiểu đường, xảy ra trong thai kỳ.Phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ biến chứng khi mang thai và khi sinh. Họ và con cái của họ cũng có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2 trong tương lai.Bệnh đái tháo đường thai kỳ được chẩn đoán thông qua sàng lọc trước sinh, thay vì thông qua các triệu chứng rõ ràng.
2.4 Các thể đặc hiệu do các nguyên nhân khác:
Hội chứng ĐTĐ đơn gen (ĐTĐ sơ sinh và ĐTĐ thể trưởng thành xuất hiện ở người trẻ: MODY), bệnh của tụy ngoại tiết(xơ nang tụy), bệnh ĐTĐ do thuốc hoặc hóa chất( dùng glucocorticoid, điều trị HIV/AIDS,..)

3. Nhóm nguy cơ
– Thống kê cho thấy rằng khoảng 30% BN mắc bệnh do yếu tố di truyền trong gia đình.
– Tuy nhên bên cạnh yếu tố gia đình, BN mắc ĐTĐ type 2 còn do nhiều nguyên nhân khác như:
+ Béo phì hoặc quá cân( chỉ số BMI> 25)
+ Thói quen không vận động.
+ Tiền căn ĐTĐ thai kỳ hay sinh con trên 4kg.
+ THA, mỡ máu, bệnh lý tim mạch.
+ Buồng trứng đa nang, chứng gai đen.
+ Rối loạn dung nạp đường hay đường huyết đói trước đó. 40% nguy cơ phát triển thành ĐTĐ type 2 sau 5 năm.
– Ngoài ra còn có nguyên nhân từ chế độ ăn quá nhiều thịt và chất béo hàng ngày), hút thuốc lá.

4. Triệu chứng
– Liên tục khát nước –> uống nước nhiều kèm tiểu nhiều. Số lần đi tiểu thường >7 lần/ngày
– Ăn nhiều nhưng sụt cân.
– Mệt mỏi, hoa mắt.
– Vết thương lâu lành hơn người bình thường
– Tê bì chân tay
– Suy giảm hoormon sinh dục. Ở nữ thường khô âm đạo, nam rối loạn cương dương.
– Dễ bị nhiễm trùng và nhiễm nấm: lượng đường trong máu tăng cao và hệ thống miễn dịch bị ức chế, làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể, dẫn đến dễ bị nhiễm trùng và nấm.

5. Tiêu chuẩn chẩn đoán là gì?
Theo ADA 2020:
– Đường huyết lúc đói ≥ 126 mg/dL (7 mmol/L). Đói được định nghĩa là không nạp calo ít nhất 8 giờ
– Hoặc: đường huyết sau nghiệm pháp dung nạp glucose ≥ 200 mg/dl (11.1mmol/L).Nghiệm pháp được thực hiện theo hướng dẫn của WHO, sử dụng một lượng glucose tương đương với 75g glucose khan hoàn tan trong nước
– Hoặc: Hba1c ≥ 6.5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm phải được thực hiện ở phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
– Hoặc ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng đường huyết, đường huyết bất kỳ ≥ 200 mg/dl (11,1 mmol/L)
Trong trường hợp không có tăng đường huyết rõ ràng, chẩn đoán đòi hỏi hai kết quả xét nghiệm bất thường từ cùng một mẫu hoặc trong hai mẫu xét nghiệm riêng biệt

6. Biến chứng
Các biến chứng của ĐTĐ sẽ phát triển theo thời gian. Các vấn đề này sẽ dễ xảy ra hơn nếu như mức đường huyết thường xuyên vượt qua giới hạn cho phép.
– Có 2 nhóm lớn:
Biến chứng cấp tính và mạn tính.
+ Hôn mê là biến chứng cấp tính nguy hiểm nhất mà nguyên nhân là do đường huyết quá thấp hoặc quá cao.
+ Biến chứng về lâu dài ảnh hưởng tới mạch máu và thần kinh. Trong đó bàn chân ĐTĐ và SSTT là 2 biến chứng điển hình thường hay gặp.
Các bệnh lý ở mắt bao gồm tổn thương mạch máu ở trong mắt ( bệnh võng mạc), tăng áp lực trong mắt ( bệnh tăng nhãn áp) và gây đục thủy tinh thể.Biến chứng mắt ở người ĐTĐ thường tiến triển thầm lặng, không có triệu chứng sớm. Khi có dấu hiệu thường tiến triển đã nặng. Nếu không điều trị hiệu quả, nguy cơ mù lòa sẽ rất cao. Chính vì vậy người ĐTĐ type 2 cần khám mắt định kỳ mỗi năm.
Bệnh ĐTĐ làm cho quá trình xơ vữa mạch máu xảy ra sớm hơn và tiến triển nặng hơn. Vì vậy người ĐTĐ sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh lý tim mạch đặc biệt là mạch vành và TBMMN.
Do đường huyết tăng cao, do tổn thương mạch máu gây tổn thương đa dây thần kinh ngoại biên. Triệu chứng hay gặp là tê bì, mất cảm giác.
Loét bàn chân cũng là BC hay gặp.
Do tắc máu nuôi dây thần kinh gây tổn thương đơn dây tkinh. Gây mắt lé, sụp mi, liệt mặt.
SSTT là 1 biến chứng hiện nay rất phổ biến. Nguyên nhân do tổn thương các mạch máu nhỏ nuôi dưỡng vùng thùy trán- thái dương.

7. Kiểm soát và phòng ngừa
Vậy để kiểm soát và phòng ngừa các biến chứng chúng ta cần phải làm gì.
7.1 Điều trị bệnh kèm
Nên kiểm soát tốt bệnh lý đi kèm như: huyết áp, mỡ máu, tuyết giáp,…
7.2 Tuần thủ điều trị của bác sỹ
Khuyến cáo: Trong quá trình điều trị cần lưu ý bệnh nhân sử dụng các thuốc cho bệnh kèm có thể gây tăng cân và tăng đường huyết.
Vì vậy cần tuân thủ liệu trình điều trị và thường xuyên báo bsi khi có thay đổi về sức khỏe.
7.3 Kiểm tra đường huyết.
Nên kiểm tra đường huyết thường xuyên tại nhà vào những thời điểm phù hợp. Đặc biệt là những bệnh nhân thay đổi phát đồ điều trị, thay đổi chế dộ dinh dưỡng và luyện tập.
7.4 Chế độ ăn uống.
7.4.1 Phải đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Nên ăn đúng giờ, đúng bữa trong ngày (sáng, trưa, chiều), không nên ăn nhiều bữa nhỏ hay ăn xế.
+ Không nên ăn quá ít, không bỏ bữa, ăn chậm nhai kỹ, ăn vừa đủ với nhu cầu cơ thể
+ Tránh chế biến những món hầm nhừ, xay nhuyễn, chiên, nướng vì kích thước thành phần món ăn càng nhỏ thì chỉ số đường huyết của nó càng tăng, nên ăn các món chế biến đơn giản: hấp, luộc.
+ Tránh tối đa việc ăn khuya vì rất dễ làm đường huyết buổi sáng tăng (trừ trường hợp phải tiêm insulin cử tối).
+ Một số loại thực phẩm đóng gói sẵn được quảng cáo chưa chắc phù hợp.

7.4.2 Ăn đủ các chất dinh dưỡng
Các chất dinh dưỡng sẽ tạo ra năng lượng là một nguồn quan trọng của các hoạt động sống, vận động cơ thể và năng lượng được biểu thị bằng đơn vị kcal. Thực phẩm chứa Glucid, Protid, Lipid chính là những nguồn năng lượng.
7.4.2.1 Tinh bột (Glucid)
Tỉ lệ năng lượng do glucid được chấp nhận là 44 -46% (người bình thường là 65%) tổng số năng lượng của khẩu phần.
Đường huyết có chiều hướng tăng vọt sau khi ăn do vậy điều cơ bản trong chế độ ăn của bệnh nhân là phải hạn chế sử dụng thực phẩm có chỉ số đường huyết cao, tuy nhiên không được giảm qúa nhiều để cơ thể vẫn có thể duy trì được cân nặng và hoạt động bình thường.
Trong 1 phần glucid # 200kcalo: Tương đương với 1 chén cơm gạt, 1 ổ bánh mì, 2 củ khoai lang, 1 trái bắp, 4 lát sandwich, 200g bún tươi, 2 tô cháo, 200g mì spagetty đã chín.

7.4.2.2 Chất đạm (Protid):
Lượng protein nên đạt 1 – 1,5g/kg/ngày đối với người lớn. Khẩu phần ăn có quá nhiều đạm sẽ không tốt cho thận.
Đối với những bệnh nhân bị bệnh thận ĐTĐ ( có albumin niệu và hoặc giảm tỷ lệ lọc cầu thận), nên duy trì chế độ ăn kiêng hàng ngày được khuyến cáo là 0,8g protid/kg/ ngày
Tuy nhiên, lượng đạm trong khẩu phần cần cao hơn so với người bình thường và nên đạt 15% – 20% năng lượng khẩu phần (người bình thường là 12% – 14 %).
Nên sử dụng phối hợp cả protein động vật (thịt, cá, trứng, sữa) với protein thực vật (vừng lạc, đậu, đỗ) vừa hạ được giá tiền mà các loại đậu, lạc có chỉ số đường huyết thấp hơn.
Trong 1 phần protid # 80 -100 kcalo ( chỉ nên ăn 2 -3 phần thịt mỗi ngày): tương đương 1 khứa cá 50 -80g, mực 100 g, trứng 1 quả, thịt heo, gà, bò 50 -60g, đậu phụ 100g, 1 con cua vừa 250g, tôm khoảng 150g
Giảm nguy cơ tử vong nếu ăn cá 1-3 lần một tuần:Theo kết quả của 20 nghiên cứu được thực hiện bởi Trường Đại học Y tế Cộng đồng Harvard, ăn các loại cá béo như cá hồi, cá trích, cá thu và cá mòi từ 1~3 lần một tuần giúp giảm tới 36% nguy cơ tử vong do bệnh tim.

7.4.2.3 Chất béo (Lipid ):
Trong khẩu phần ăn của người đái tháo đường cũng rất cần chất béo để cung cấp năng lượng (bù lại phần năng lượng do glucid cung cấp bị giảm đi). Nên ăn các axit béo bão hòa có trong các loại dầu hạt (dầu đậu nành, dầu mè, dầu hướng dương…).
Tỉ lệ năng lượng do chất béo nên là 20 – 35% tổng số năng lượng khẩu phần (người bình thường là 18-20%) và không nên vượt quá 35%.
Hạn chế các loại chất béo bão hòa (mỡ động vật) và các loại chất béo đã qua chế biến (margarin, các loại dầu ăn có nguồn gốc hóa học hay đã qua chiên xào rồi dùng lại) vì dễ gây xơ vữa động mạch.
7.4.2.4 Rau xanh:
– Rau củ quả là một trong những món ăn thường thấy và đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung nguồn dinh dưỡng tự nhiên vitamin và khoáng chất giúp cơ thể nâng cao sức đề kháng. Các thành phần này thường có trong rau quả tươi.
– Ăn nhiều chất xơ sẽ giúp bạn cảm thấy no nhanh hơn, do đó có thể giảm bớt khẩu phần ăn, dẫn đến giảm cân.
– Ngoài ra một và loại củ cũng rất tốt cho sức khỏe như: bông cải xanh, mướp đắng, hành tây, rau bắp cải, súp lơ, rau rền, rau diếp cá, cà rốt trong cà rốt có hàm lượng beta – carotene cao, kiểm soát đường huyết rất tốt. Cà rốt còn có tác dụng làm chậm quá trình chuyển hóa đường trong máu, giảm lượng đường huyết một cách hiệu quả hơn.
– Với những bệnh nhân đã lớn tuổi già nên ăn lá rau ăn với mức độ vừa phải. Không nên ăn cẵng rau bởi cũng cấp quá nhiều chất xơ cũng gây nên khó tiêu hóa.
7.4.2.5 Tiêu thụ muối:
– Mục tiêu: Lượng muối tiêu thụ dưới 2.300 mg/ngày.
Nội mạc mạch máu của bệnh nhân ĐTĐ rất nhạy cảm vói muối so với người bình thường vì thế nguy cơ tăng huyết áp khi sử dụng nhiều chất muối ngay cả giai đoạn tiền ĐTĐ. Vì thế người bệnh ĐTĐ nên hạn chế muối, tiêu thụ dưới 2.300 mg/ngày. Giảm hơn nữa lượng muối ăn vào khoảng 1.500 mg/ngày có thể có lợi cho hạ huyết áp trong một số trường hợp.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác đã khuyến cáo nên thận trọng khi hạn chế muối đến 1.500 mg/ngày ở những người bệnh có bệnh Tăng huyết áp đi kèm.
(1.500mg muối khoảng 1/2 thìa cafe muối, hoặc 1 thìa nước mắm nhỏ)
7.4.2.6 Trái cây:
Đường trong trái cây là loại đường fructose. Đường frutose làm tăng đường huyết chậm hơn đường sucrose (đường mía) do đó bệnh nhân đái tháo đường có thể dùng được.
Nên ăn những loại trái cây có màu đậm. Trái cây có màu đậm thường có nhiều loại vitamin và chất khoáng cần thiết cho tim mạch và sức khỏe nói chung.
Khi đã ăn trái cây thì nên bớt lượng chất bột trong bữa ăn hàng ngày với liều lượng tương đương.
Tuyệt đối không được ăn trái cây để thay các loại thực phẩm khác.
Chú ý không nên dùng nước ép trái cây, khi đó mất lượng chất xơ có trong trái cây, làm đường- huyết có thể tăng cao.
Bản thân chất đường, dù là đường trong trái cây hay đường mía đều làm tăng mức đường- huyết và tăng nồng độ các loại mỡ không tốt cho tim mạch (tăng triglycerid và giảm HDL- cholesterol) vì vậy nên dùng với lượng vừa phải. Khoảng 10 gam 1 suất trái cây: tương đương ½ quả táo, ½ quả lê, ½ quả cam, ½ quả ổi, 4 quả nho, 4 quả vải, 4 quả chôm chôm, 1 lát nho (1cm) đu đủ hoặc thơm, dưa hấu…).
7.4.2.7 Sữa và sản phẩm từ sữa:
Bệnh nhân đái tháo đường vẫn có thể uống được sữa và dùng các thực phẩm chế biến từ sữa. Tuy nhiên nên dùng những loại sữa không đường, hay các loại sữa được chế biến đặc biệt cho bệnh nhân đái tháo đường.
Ăn một hủ yaourt không đường trước bữa ăn có thể làm giảm sự hấp thu chất bột đường và ít làm tăng đường huyết sau ăn.
Nên bỏ hẳn thói quen uống sữa trước khi đi ngủ. Có thể uống sữa được vào buổi sáng (điểm tâm) hay buổi trưa.
Vào những ngày mệt mỏi hay bị bệnh, có thể dùng những loại sữa đóng hộp sẵn thay thế bữa ăn (với năng lượng tương đương). Ngoài ra có thể ăn cháo, mì, hay bánh mì rẻ tiền và dễ kiếm hơn.
7.4.2.8 Thực phẩm không nên ăn, hạn chế
Thêm vào nữa việc ăn những thức ăn như phủ tạng động vật, thực phẩm chế biến sẵn như xúc xích, lạp xưởng, thịt nguôi, cũng góp phần ảnh hưởng tới sức khỏe.
Môt số loại như: nước ngọt, nước mía bánh kẹo ngọt chỉ nên sử dụng cho trường hợp cấp cứu hạ đường huyết.
7.4.2.9 Uống bao nhiêu nước một ngày là đủ?

Trong cơ thể người lớn 40-50% là nước, còn trẻ em 60-80%.
Nước có khả năng cung cấp nguồn chất khoáng, vận chuyển chất dinh dưỡng cần thiết cho các tế bào, nuôi dưỡng tế bào trong mọi hoạt động trong cơ thể. Nên việc bổ sung đủ nước ở bệnh nhân đái tháo đường có ý nghĩa quan trọng.
Công thức tính: Trọng lượng cơ thể/ 0,03 = Số nước cần uống 1 ngày (ml)
Uống nước đun sôi để nguội là tốt nhất.
7.4.2.10 Rượu bia
Với người bệnh Đái tháo đường không hẳn cấm rượu bia tuyệt đối mà vẫn có thể uống được nhưng ở trong khoảng cho phép.
Theo cách tính của tổ chức y tế thế giới là lập một đơn vị uống chuẩn chứa 10g cồn, để ước tính lượng rượu, bia sử dụng tương ứng với cồn sinh ra trong cơ thể người. Đơn vị này tương đương: 1 chén rượu dung tích 30ml bằng 1 ly rượu vang 100ml bằng 1 cốc bia hơi 330 ml, bằng 2/3 chai hoặc lon bia 5 độ 330ml.

7.5 Luyện tập thể dục.
– Chế độ luyện tập thể dục trong bệnh đái tháo đường rất quan trọng vì nó là một phần trong quá trình điều trị đái tháo đường, giúp hỗ trợ kiểm soát đường huyết và ngăn ngừa các biến chứng.
– Việc thay đổi chế độ luyện tập thể dục phù hợp với bệnh nhân đái tháo đường cũng góp phần điều trị béo phì, tăng huyết áp, tăng cholesterol, từ đó, giảm thiểu nguy cơ đột quị, cơn nhồi máu cơ tim trong tương lai.
– Bệnh nhân béo phì trẻ tuổi không có biến chứng, không có tổn thương cơ xương khớp: có chế độ luyện tập giảm năng lượng như: đi bộ nhanh, chạy bộ, bơi lội, đạp xe đạp, tennis, cầu lông, bóng bàn, thể dục nhịp điệu, yoga.
– Bệnh nhân có vấn đề cơ xương khớp: cân nhắc lựa chọn: bơi lội, đạp xe đạp, yoga, khí công ( bát đoạn cẩm, ngủ cầm hí, dịch chân kinh…), thái cực dưỡng sinh.
– Bệnh nhân trung niên hoặc cao tuổi có bệnh lý tim mạch: xơ vữa mạch máu, tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, có chế độ luyện tập để dưỡng sinh: yoga, thái cực dưỡng sinh, khí công ( bát đoạn cẩm, ngủ cầm hí, dịch chân kinh…). Việc tập thể dục sẽ không khuyến cáo nếu việc tập mang lại nhiều bất lợi cho bệnh nhân.
– Bệnh nhân có tổn thương thần kinh ngoại biên ( bàn chân đái tháo đường. viêm đa dây thần kinh…), việc tập thể dục chú ý không gây trầm trọng thêm các bệnh lý hiện có, sử dụng các phương pháp như bơi lội, yoga, khí công, thái cực trường sinh đạo, thể dục nhịp điệu ( không khuyến cáo ở bệnh nhân tổn thương thần kinh ngoại biên nặng).
– Nếu có biến chứng thần kinh tự động tim mạch, hạ huyết áp tư thế thường xuyên, khuyến cáo không nên tập thể dục những động tác liên quan đến tư thế như thể dục nhịp điệu, chạy bộ, bơi lội. Nên chơi các môn thể thao như yoga, khí công, thái cực dưỡng sinh.
-Nếu bệnh nhân có nhiều biến chứng phức tạp, việc tập thể dục mang ý nghĩa dưỡng sinh và vật lý trị liệu, không nên đặt nặng vấn đề thể dục nhằm mục đích giảm cân ở đối tượng này.
Tóm lại có nhiều phương pháp tập thể dục cho bệnh nhân đái tháo đường, tuy nhiên tùy vào độ tuổi, tình trạng bệnh lý, các biến chứng đi kèm…có thể lựa chọn một số môn phù hợp như: đi bộ, đạp xe đạp, bơi lội đặc biệt là yoga dưỡng sinh, khí công dưỡng sinh ( bát đoạn cẩm, ngủ cầm hí, dịch chân kinh…), thái cực trường sinh…
Chú ý:
– Việc tập thể dục nên bắt đầu từ từ, sau đó mới tăng dần khối lượng vận động và không nên theo đuổi những mục tiêu quá cao và phi thực tế.
– Cường độ tập: Về nguyên tắc, nên hạn chế cường độ tập sao cho không để huyết áp tâm thu vượt quá 180mmHg, và cường độ thích hợp ở mức 50-70% cường độ có khả năng đạt được bài tập thể dục nhịp điệu tối đa.
Dựa theo theo công thức: tần số tim = 220- số tuổi.
-Tần suất tập: Ðể có thể đạt được những lợi ích về tim mạch hoặc kiểm soát đường máu tốt hơn, bệnh nhân cần tập ít nhất 3 ngày/tuần hoặc tập cách nhật. Còn để đạt được mục đích giảm cân, cần tập ít nhất 5 ngày/tuần.
– Kiểm tra bàn chân hàng ngày và sau mỗi lần tập xem có bị các nốt phồng da, vết rách hoặc nhiễm trùng ở bàn chân không. Không nên tập trong môi trường quá nóng hoặc quá lạnh và khi đường máu rất cao.
– Tránh hạ/tăng đường máu hơn khi tập luyện:
+ Ăn một bữa khoảng 1-3 tiếng trước khi tập hoặc tập sau bữa ăn 1-3 tiếng.
+ Nếu tập nặng hoặc kéo dài thì sau mỗi 30 phút cần ăn thêm một bữa nhẹ carbohydrate.
+ Ðo đường máu nhiều lần, tốt nhất là cả trước, trong và sau khi tập. Trường hợp với đường máu trước khi tập:
Nếu < 100mg/dl (< 5,5mmol/l): Cần ăn một bữa nhẹ trước khi tập
Nếu = 100-200mg/dl (5,5-11,1mmol/l): Có thể tập bình thường.
– Uống thuốc hạ huyết áp trước khi bạn tập thể dục ít nhất 30p nếu đang điều trị tăng

7.6 Giảm cân.
– Kiểm soát cân nặng rất quan trọng đối với những người bệnh ĐTĐ có thừa cân- béo phì. Có nhiều chứng cứ đã khẳng định sự giảm cân liên tục có thể làm trì hoãn sự tiến triển từ tiền ĐTĐ sang ĐTĐ type 2 và có lợi trong quản lý bệnh ĐTĐ type 2.
– Khuyến cáo:
+ Chỉ số khối cơ thể BMI < 23
+ Vòng bụng< 90cm( nam) và < 80( nữ)

7.7 Không hút thuốc lá
Khuyến cáo: tất cả bệnh nhân ĐTĐ nhất là type 2 không nên hút thuốc lá kể cả các sản phẩm thuốc lá khác.
Các nghiên cứu trên những người bệnh ĐTĐ đã chứng minh rằng những người hút thuốc lá( và những người tiếp xúc với khói thuốc) có nguy cơ cao bệnh tim mạch, biến chứng vi mạch, tử vong sớm và có thể có vai trò trong sự phát triển bệnh ĐTĐ type 2.
→Tuy nhiên trong một vài trường hợp, dù cơ thể bạn chưa có triệu chứng bất thường, bạn vẫn có thể bị ĐTĐ. Chính vì vậy, chúng ta nên xét nghiệm định kỳ hằng năm.

Tài liệu tham khảo
– Classification and Diagnosis of Diabetes: Standards of Medical Care in Diabetesd 2020.Diabetes Care 2020;43(Suppl. 1):S14–S31 | https://doi.org/10.2337/dc20-S002
– ADA Classification and Diagnosis of Diabetes: Standards of MedicalCare in Diabetes. Diabetes Care 2019;42(Suppl. 1):S13–S28.
– IDF Atlas 9th Edition 2019