1. Bệnh Gout/ tăng Acid Uric là gì?
Tăng Acid Uric là tình trạng Acid Uric trong máu tăng cao > 7mg/dL ở nam và > 6mg/dL ở nữ. Người bị tăng Acid Uric máu đơn thuần có thể không có triệu chứng.
Acid uric được tạo ra trong cơ thể từ chất Purine. Khi Acid Uric máu tăng cao lâu ngày, ở điều kiện thích hợp sẽ kết tinh thành các phân tử muối Urate và lắng động ở các khớp hoặc các vị trí khác trong cơ thể, dẫn tới tình trạng viêm mạn tính, gây sưng, nóng, tấy đỏ và đau nhức.
Cơn Gout cấp tính: Đau dữ dội, sưng đỏ nhiều, thường gặp ở khớp mắt cá, bàn ngón chân, cũng có thể gặp ở chi trên hoặc xuất hiện nhiều khớp, kéo dài từ vài ngày đến 1 tuần.
Gout mạn tính: Biểu hiện bằng hạt tophi ở quanh các khớp hoặc tình trạng viêm đa khớp, mức độ viêm nhẹ hơn cơn gout cấp tính.
Ngoài ra, các tinh thể muối Urate cũng có thể lắng đọng ở thận gây sỏi, ở gân, da, móng tay, màng noài tim… gây bệnh ở những cơ quan này.
2. Tại sao cần quan tâm đến bệnh Gout/ tăng Acid Uric ở người mắc đái tháo đường?
Đái tháo đường là bệnh lý đồng mắc phổ biến của Gout. Việc tăng acid uric máu đã chứng minh là làm tăng nguy cơ đái tháo đường và ngược lại. Ngoài ra, tăng acid uric cũng thúc đẩy các biến chứng của đái tháo đường như tăng nguy cơ xơ vữa mạch máu, biến chứng thận, võng mạc và thần kinh ngoại biên.
3. Để điều trị tốt bệnh gout kèm đái thái đường, cần làm gì?
– Kiểm soát cân nặng, chỉ số mỡ cơ thể.
– Kiểm soát đường máu ở mức mục tiêu, dự phòng hạ đường huyết và cơn tăng đường máu cấp.
+ Đường máu đói: 4,4 – 7,2 mg/dL
+ Đường sau ăn 2h: < 10mg/dL
+ HbA1c: < 7% (cần được cá nhân hóa)
– Kiểm soát nồng độ acid uric máu, dự phòng các đợt bùng phát:
+ < 6mg/dL cho bệnh nhân tăng acid uric máu.
+ < 5mg/dL với bệnh nhân có tinh thể urate lắng động trong các mô hoặc bệnh thận mạn.
– Kiểm soát các đợt cấp tính: Kiểm soát bùng phát cơn gout cấp/ mạn, nhiễm toan ceton, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu.
– Kiểm soát các bệnh kèm và biến chứng: tăng huyết áp, rối loạn lipid, bệnh mạch vành, bệnh thận mạn, suy tim, đột quỵ…
+ Huyết áp: < 140/90 mmHg, hoặc < 130/80 mmHg đối với bệnh thận hoặc trẻ tuổi
+ Tryglycerid: < 1,7mg/dL
+ LDL-cholesterol: < 2,6mg/dL hoặc < 1,8mg/dL đối với người đã biết bệnh tim mạch
+ HDL-cholesterol: > 1,1 mg/dL đối với nam hoặc 1,3 mg/dL với nữ
4. Người mắc Gout và đái tháo đường nên ăn uống như thế nào?
– Duy trì mức năng lượng hợp lý theo tuổi, giới và mức độ hoạt động. Đối với bệnh nhân thừa cân, béo phì phải có quá trình giảm năng lượng phù hợp với các giai đoạn giảm cân.
– Tỷ lệ các chất sinh năng lượng:
+ Chất đường bột: 55-60% tổng năng lượng. Ưu tiên chọn nhóm thức ăn chỉ số đường máu trung bình và thấp. Tránh các loại đường đơn, đường bổ sung, siro ngô có hàm lượng fructose cao.
+ Chất đạm: 15-20% tổng năng lượng. Ưu tiên chọn nhóm thức ăn có hàm lượng purine thấp (< 150mg/100g thực phẩm).
+ Chất béo: 20-25% tổng năng lượng. Trong đó 2/3 là acid béo không no. Ưu tiện chọn các nhóm dầu thực vật, dầu cá, tránh các loại thực phẩm chứa nhiều mỡ động vật, chất béo trans.
– Các chất không sinh năng lượng:
+ Tăng cường chất xơ từ rau và trái cây tươi.
+ Tăng cường vitamin và khoáng chất: vitamin nhóm B, vitamin C…
– Uống nhiều nước, đảm bảo 40ml/kg cân nặng/ ngày. Đối với người bị suy tim, suy thận thì cần hỏi ý kiến bác sĩ về lượng nước mỗi ngày.
5. Lối sống phù hợp cho người mắc Gout kèm đái tháo đường
– Hạn chế uống bia, rượu vì việc tăng đào thải chất cồn sẽ làm cản trở và giảm đào thải của acid uric của cơ thể, dễ dẫn tới ứ động và dư thừa acid uric trong máu. Ngoài ra, men bia có hàm lượng cao purine, từ đó làm tăng acid uric trong máu.
– Không hút thuốc lá. Các chất có hại trong thuốc lá ảnh hưởng trực tiếp lên mạch máu, làm tăng sự rối loạn chuyển hóa trong cơ thể.
– Duy trì hoạt động thể lực: đốt cháy năng lượng, làm giảm đường máu, duy trì sức cơ và sự linh hoạt của cơ thể. Nên duy trì tập luyện 30 phút/ ngày, tối thiểu 5 ngày trong tuần để mang lại lợi ích.